Bài thuốc chữa chứng tỳ âm hư có chứa đẳng sâm
Huế Anh
Th 7 20/08/2022
Biểu hiện của chứng tỳ âm hư trước hết là ăn uống kém, bệnh nhân không muốn ăn hoặc ăn vào không tiêu, nôn khan, có khi nấc, vị thống cồn cào, miệng khô mà nhạt, đại tiện khô rắn hoặc không có rêu lưỡi, hoặc rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
1. Chứng tỳ âm hư là gì?
Chứng tỳ âm hư là âm huyết, tân dịch của tạng tỳ bất túc, trên lâm sàng thường gọi chứng tỳ âm hư, cũng có khi gọi là tỳ huyết bất túc, hay tân dịch của tỳ bất túc. Tỳ âm hư là do tỳ huyết hao tổn, hỏa bốc lên, tỳ hư mà vẫn nhiệt. Như vậy, chứng tỳ âm hư trên thực tế là chứng âm hư dương cang của tạng tỳ, phần nhiều do mệt nhọc quá sức mà sinh bệnh. Chứng tỳ âm hư thường gặp trong các chứng: vị thống, thổ nục, tiện huyết, tiện bí.
Chứng vị âm hư: Tỳ với vị một tạng, một phủ, là gốc của hậu thiên, tỳ ưa táo mà ghét thấp, ngược lại vị nhuận mà ghét táo. Trong thực tế vị không thể thiếu dương khí, tỳ không thể thiếu âm dịch. Nếu âm, dương táo thấp thích hợp với tỳ vị thì công năng thu nạp của vị và công năng vận hóa của tỳ mới bình thường được. Vị có khí hư, âm hư khác nhau, tỳ cũng có khí hư, âm hư do đó khi chẩn đoán phải chú ý phân biệt một cách cụ thể.
2.Biểu hiện
Của chứng tỳ âm hư trước hết là ăn uống kém, bệnh nhân không muốn ăn hoặc ăn vào không tiêu, nôn khan, có khi nấc, vị thống cồn cào, miệng khô mà nhạt, đại tiện khô rắn hoặc không có rêu lưỡi, hoặc rêu lưỡi vàng, mạch tế sác. Trong chẩn đoán cần phân biệt với chứng vị âm hư, đại tràng tân dịch suy, chứng tâm tỳ huyết hư.
Tùy theo nguyên nhân của thể bệnh mà Đông y dùng bài thuốc thích hợp.
Tâm tỳ hư, khí huyết đều hư, người hay lo sợ, hay quên, tim hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ, ngủ mê, đoản hơi, ăn kém: đảng sâm, mộc hương mỗi vị 80g; bạch truật, hoàng kỳ, phục linh, long nhãn, hắc táo nhân mỗi vị 160g; viễn chí, đương quy mỗi vị 16g; cam thảo, đại táo mỗi vị 40g. Tán bột, thêm mật ong vừa đủ làm hoàn loại 9g. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 hoàn trước bữa ăn 2 giờ.
Kém ăn, cơ thể suy nhược, mệt mỏi: đảng sâm 16g, bạch truật 12g, bạch phục linh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang sau bữa ăn 2 giờ. Hoặc đảng sâm 20g; bạch truật, đương quy, ba kích mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột, hoàn với mật ong, ngày dùng 12-20g. Uống sau bữa ăn 2 giờ.
Do tỳ âm hư xuất hiện chứng vị thống: Nguyên nhân do tỳ dương bất túc, thủy cốc không vận hóa được, tỳ âm hư thủy cốc không tiêu hóa được. Biểu hiện là bụng đau cồn cào, yết hầu khô ráo, khát nước tâm phiền, thường có nôn khan hoặc nấc, đại tiện táo kết, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
Dùng bài thuốc “Sa sâm mạch đông thang”: sa sâm 12g, bạch biển đậu 8g, mạch môn 12g, tang diệp 6g, ngọc trúc 8g, chích thảo 4g, thiên hoa phấn 8g. (Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp). Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Do tỳ âm hư sinh ra huyết chứng: Nguyên nhân là do tỳ âm hư, hỏa vượng, tỳ mất đi sự thống nhiếp nên huyết chảy ra ngoài kinh mạch. Biểu hiện là khạc ra huyết, huyết chảy ra tích trong vị, tân dịch khô, mạch tế sác.
Dùng bài thuốc “Mạch đông dưỡng vinh thang”: nhân sâm 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 4g, tri mẫu 8g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, trần bì 12g, chích thảo 4g. Có thể thêm a giao trâu 12g, bồ hoàng 8g. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
Nếu do tỳ kinh hỏa vượng, môi miệng khô, đại tiện bí kết, mạch hoạt thực dùng bài “Tả tâm thang”: gia đương quy 12g, sinh địa 12g, bạch thược 12g, thiên hoa phấn 12g, mạch môn đông 8g, chỉ xác 4g, bồ hoàng 8g, chích thảo 4g.
Do tỳ âm hư sinh ra chứng tiện bí: Nguyên nhân do vị mạch, tỳ yếu, ước thúc tân dịch không phân bố ra, chỉ dồn xuống bàng quang mà sinh ra bệnh. Biểu hiện tiểu tiện nhiều lần, đại tiện bí kết.
Dùng bài thuốc “Ma tử nhân hoàn”: ma tử nhân 16g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, đại hoàng 8g, hậu phác 8g, hạnh nhân 6g. Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày.
LBA (t/h)